Tổng quát về vị trí địa lý xã Nậm Ty

1. Diện tích tự nhiên:

- Nậm Ty là xã vùng III của huyện Sông Mã, cách trung tâm huyện 25 km; có tổng diện tích tự nhiên là 12.788,49 ha.

- Xã Nậm Ty là vùng đất giàu tiềm năng phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp. Đặc điểm địa hình phức tạp, núi cao, suối sâu, bị chia cắt mạnh. Các đỉnh núi cao như Pu Chòm Tắng, Pu Sả Ngan, Pu Seo, Pu Sê Đêm, Pu Huổi Tòng. Suối chính, có suối Nậm Ty, suối Nậm Pịn, suối Huổi Cắt, suối Nà Hiểm và nhiều khe suối cạn.

Tổng diện tích tự nhiên 12.788,50 ha, nhóm đất nông nghiệp 6.871,605. Trong đó: đất sản xuất nông nghiệp có 1.742,57 ha, chiếm 13.62% tổng diện tích tự nhiên, đất phi nông nghiệp 179,86 ha, chiếm 1.40% tổng diện tích tự nhiên; đất lâm nghiệp 5.718.05 ha, chiếm 44.71% tổng diện tích tự nhiên; đất chưa sử dụng 5.120,01ha, chiếm 40.03% diện tích tự nhiên.

Xã Nậm Ty mang nét đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa vùng núi, với 2 mùa rõ rệt trong năm. Mùa đông lạnh và khô kéo dài từ tháng 10 năm trước đến tháng 3 năm sau, mùa này thịnh thoảng gió mùa Đông Bắc, lạnh, ít mưa, nhiều năm có sương muối. Mùa hè nóng ẩm (mùa mưa) được bắt đầu từ tháng tư đến cuối tháng 9, mùa này thịnh hành gió phơn Tây Nam, thời tiết nắng nóng và mưa nhiều. Nhiệt độ trung bình năm: 25 0c, nhiệt độ cao tuyệt đối: 40 0c, nhiệt độ thấp tuyệt đối: 1,1 0c, độ ẩm không khí bình quân năm là: 78%.

Các hiện tượng thời tiết đặc biệt, đặc trưng ở địa phương: Thường rét đậm rét hại vào tháng 1, 2 hằng năm.

Tài nguyên rừng: Tổng diện tích đất lâm nghiệp của xã là 5.453,7 ha, gồm 3 loại rừng là rừng tự nhiên, rừng sản xuất và rừng phòng hộ.

Hiện nay rừng của xã đang trong giai đoạn tái sinh nên độ che phủ và trữ lượng thấp, phân bố không đều trên toàn xã, rừng tự nhiên tập trung chủ yếu ở những địa bàn vùng cao, địa hình hiểm trở.

Nhìn chung rừng hiện còn chủ yếu là trạng thái rừng phục hồi, rừng nghèo, rừng tre với trữ lượng thấp, chất lượng rừng giảm.

Tài nguyên nước, nước mặt: Đây là nguồn nước chính phục vụ sản xuất và sinh hoạt của nhân dân. Nguồn nước mặt chủ yếu là nước mưa được lưu giữ trong các ao, hồ, ruộng, hệ thống sông, suối như suối Nậm Pịn và Nậm Ty có chất lượng tương đối sạch.

Nguồn nước chủ yếu tập trung ở phía dưới thấp, phía trên cao nguồn nước khan hiếm hơn. Về mùa mưa nguồn nước mặt dồi dào, mùa khô gần như cạn kiệt gây ảnh hưởng đến sản xuất và sinh hoạt của người dân.

Nước ngầm: Nguồn nước ngầm hiện tại chưa khảo sát đầy đủ, song trong thực tế nhiều khu vực có thể khai thác được nước ngầm, để đưa vào phục vụ cho đời sống của nhân dân trong vùng (nước khe, mó, đào giếng, khoan giếng lấy nước). Tuy nhiên còn một số bản vùng cao do địa hình chủ yếu là đồi núi, có độ dốc lớn, nguồn nước ngầm thường rất sâu nên việc đầu tư khai thác nguồn nước ngầm sẽ rất tốn kém.

Tài nguyên khoáng sản: Nguồn khoáng sản của xã chưa được thăm dò, khảo sát đầy đủ, song nhìn chung xã Nậm Ty nghèo về khoáng sản. Trên địa bàn chỉ có một số điểm đất sét chủ yếu để sản xuất gạch ngói, phục vụ nhu cầu xây dựng trên địa bàn xã với trữ lượng không lớn nên khả năng đầu tư khai thác quy mô lớn bị hạn chế.

2. Điều kiện Số dân:

Toàn xã có 25/25 bản đặc biệt khó khăn, Năm 2020, xã Nậm Ty có 1.990 hộ, 9.471 khẩu. Gồm các dân tộc Thái 1.422 hộ, 6.428 khẩu, chiếm 71,46%, dân tộc Mông 539 hộ, 2.907 khẩu, chiếm 27,09%, dân tộc Khơ Mú 29 hộ, 136 khẩu, chiếm 1,46%.

3. Hộ nghèo:

- Tổng số hộ nghèo, hộ cận nghèo: 1.301 hộ, chiếm tỷ lệ 65.32%; với 6.227 khẩu. Trong đó:

+ Tổng số hộ nghèo: 1.032 hộ chiếm tỷ lệ 51,85%, với 4.979 khẩu .

+ Tổng số hộ cận nghèo: 269 hộ chiếm tỷ lệ 13.51%.với 1.215 khẩu.

- Tổng số hộ thoát hộ nghèo: 161 hộ.

- Tổng số hộ thoát cận nghèo: 103 hộ. Trong đó: 16 hộ rơi xuống hộ nghèo.

- Tổng số hộ phát sinh mới: 45 hộ.







Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1
Đăng nhập